Hướng dẫn sử dụng một số loại kháng sinh tiêm, truyền tĩnh mạch
Sử dụng kháng sinh truyền tĩnh mạch là một phương pháp điều trị cho một số bệnh lý, tuy nhiên việc này vẫn đi kèm với những nguy cơ đối với sức khỏe của bệnh nhân cũng như nhân viên y tế. Chúng ta cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và hướng dẫn liên quan đến loại thuốc, liều lượng, chỉ định, và chống chỉ định khi sử dụng kháng sinh truyền tĩnh mạch trên bệnh nhân. Điều này đảm bảo rằng chúng ta hạn chế tối đa các nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình điều trị.
Quy tắc chung khi sử dụng kháng sinh tiêm, truyền tĩnh mạch
Việc sử dụng kháng sinh tiêm truyền tĩnh mạch đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân. Kháng sinh tiêm truyền tĩnh mạch do được tiêm trực tiếp vào hệ thống máu, nhanh chóng lan truyền khắp cơ thể và không qua quá trình chuyển hóa tại dạ dày và ruột. Để đảm bảo tối đa tác dụng của kháng sinh và hạn chế rủi ro cho sức khỏe, các quy tắc sau đây cần được tuân thủ:
Dịch truyền và dụng cụ tiêm phải đảm bảo vô khuẩn 100%: Trước khi tiêm thuốc, cần phải đảm bảo rằng dịch truyền và tất cả dụng cụ tiêm đều không bị nhiễm khuẩn.
Thực hiện tiêm đúng quy trình và đảm bảo vô khuẩn: Nhân viên y tế phải tuân thủ quy trình tiêm đúng cách và đảm bảo vô khuẩn trong suốt quá trình này.
Ngăn không cho bọt khí vào dây truyền và kim tiêm: Bọt khí có thể gây nguy cơ cho bệnh nhân, do đó, cần phải đảm bảo không có bọt khí trong dây truyền hoặc kim tiêm.
Giữ áp lực dịch truyền cao hơn áp lực máu tĩnh mạch: Điều này giúp đảm bảo rằng dịch truyền được đưa vào tĩnh mạch một cách hiệu quả.
Tuân thủ tốc độ tiêm đúng y lệnh: Tốc độ tiêm tiến hành cần phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ điều trị để đảm bảo liều lượng chính xác.
Theo dõi bệnh nhân cận kề: Quá trình truyền dịch cần được giám sát cận kề để phát hiện kịp thời bất thường và xử lý đúng cách.
Không lưu lại kim truyền quá 1 ngày và không tiêm tĩnh mạch ở cùng vị trí trong 1 ngày: Điều này giúp tránh nguy cơ nhiễm trùng và mất vị trí tĩnh mạch.
Vị trí tiêm tĩnh mạch cũng cần được chọn một cách cẩn thận, tuân thủ các nguyên tắc sau:
Trẻ em thường tiêm tại vùng đầu, mu bàn tay, cẳng tay, mắt cá trong cẳng chân.
Người lớn nên gập khuỷu tay hoặc cẳng tay để tiêm vào tĩnh mạch. Có thể tiêm vào tĩnh mạch mắt cá trong bàn chân.
Khi tiêm kháng sinh tiêm tĩnh mạch, quy trình sau đây cần được thực hiện một cách cẩn thận:
Chuẩn bị môi trường tiêm thuốc sạch sẽ, thoáng, có đủ ánh sáng và đảm bảo vô khuẩn 100%.
Kiểm tra các dụng cụ tiêm để đảm bảo vô khuẩn, bao gồm kiểm tra đúng thuốc, liều lượng, và hạn sử dụng.
Giải thích quá trình tiêm cho bệnh nhân và gia đình.
Đo lại các chỉ số sinh hiệu của bệnh nhân như mạch, nhiệt độ, huyết áp, và nhịp tim trước khi tiêm thuốc.
Tiến hành tiêm thuốc đúng quy trình và đảm bảo vô khuẩn.
Theo dõi quá trình truyền dịch và xử lý sự cố nếu cần thiết.
Hướng dẫn tiêm, truyền kháng sinh tĩnh mạch
Tên thuốcHàm lượngTiêm bắpTiêm tĩnh mạchTruyền tĩnh mạchDung dịch tương hợpCách phaTốc độCách phaTốc độ Levofloxacin Dung dịch truyền 500mg/100ml x x x Truyền trực tiếp không pha loãng hoặc pha loãng trong dung môi tương hợp đến nồng độ 5mg/ml. Truyền tĩnh mạch chậm trong ít nhất 60 phút cho liều 500mg và ít nhất 90 phút cho liều 750mg. NaCl 0,9%, Glucose 5%. Ciprofloxacin Dung dịch truyền 200mg/ml x x x Truyền trực tiếp không pha loãng hoặc pha loãng trong dung môi tương hợp đến nồng độ 1-2mg/ml. Truyền tĩnh mạch chậm trong ít nhất 60 phút. NaCl 0,9%, Glucose 5%, Ringer Lactat. Ceftriaxone Lọ 1g chứa bột pha tiêm Pha mỗi 250mg với mỗi 1ml Lidocain. Hòa tan 1g trong 10ml nước cất pha tiêm. Tiêm tĩnh mạch chậm trong 2-4 phút. Hòa tan 1g trong 10ml nước cất pha tiêm. Sau đó pha loãng thêm 50 - 100ml dung môi tương hợp. Truyền tĩnh mạch chậm ít nhất 30p. NaCl 0,9%, Glucose 5%. Cefuroxime Lọ 750mg chứa bột pha tiêm Pha loãng 750mg với 3ml nước cất pha tiêm. Hòa tan 750mg trong 8ml nước cất pha tiêm. Tiêm tĩnh mạch chậm trong 3-5 phút. Hòa tan 1g trong 8ml nước cất pha tiêm. Sau đó pha loãng thêm 50 - 100ml dung môi tương hợp. Truyền tĩnh mạch chậm trong 30-60p. NaCl 0,9%, Glucose 5%, Ringer Lactat. Ampicillin/sulbactam Lọ 1,5g chứa bột pha tiêm Pha loãng 1,5g với 3,2ml nước cất pha tiêm. Pha loãng 1,5g với 3,2ml nước cất pha tiêm. Tiêm tĩnh mạch chậm trong ít nhất 3 phút. Hòa tan 1,5g trong 3,2ml nước cất pha tiêm. Sau đó pha loãng thêm 50 - 100ml dung môi tương hợp. Truyền tĩnh mạch chậm trong 15-30p. NaCl 0,9%. Amoxicillin/Clavulanic Acid Lọ 1,2g chứa bột pha tiêm x Pha loãng 1,2g với 20ml nước cất pha tiêm. Tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 phút. Pha 1,2g trong 50ml nước cất pha tiêm hoặc NaCl 0,9% Truyền tĩnh mạch chậm trong khoảng 30p. NaCl 0,9%. Meropenem Lọ 500mg chứa bột pha tiêm x Pha 500mg trong 10ml nước cất pha tiêm để đạt nồng độ 50mg/ml. Tiêm tĩnh mạch chậm trong 5 phút. Pha 500mg trong 50-200ml dung môi tương hợp. Truyền tĩnh mạch trong 15-30p. NaCl 0,9%, Glucose 5%. Metronidazol Dung dịch 500mg/100ml x x x Không cần pha loãng. Truyền tĩnh mạch trong ít nhất 60p hoặc truyền tĩnh mạch liên tục. NaCl 0,9%, Glucose 5%. Amikacin Lọ 500mg/2ml Không cần pha loãng Không cần pha loãng 2-3 phút. Pha 500mg trong 100-200ml dung môi tương hợp. Truyền tĩnh mạch trong vòng 30-60p. NaCl 0,9%, Glucose 5%. Vancomycin Lọ 500mg chứa bột pha tiêm. x x x Truyền ngắt quãng: Hòa tan 500mg trong 10ml nước cất pha tiêm. Sau đó tiêm tục pha loãng với 100ml dung môi tương hợp.
Truyền liên tục: Pha loãng với dung môi tương hợp đến nồng độ 5mg/ml.
Truyền ngắt quãng: Truyền tĩnh mạch chậm trong ít nhất 60p. (Tốc độ tối đa 10mg/p)
Truyền liên tục: Trong 24h.
NaCl 0,9%, Glucose 5%.
Xem toàn bộ: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh tiêm, truyền tĩnh mạch PL4/2015/BYT.
Nguồn tham khảo: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh - BYT-2015.