Hiện nay, việc mua bán xe cũ càng ngày phổ biến và để đảm bảo tính minh bạch thường được 2 bên chuẩn bị hợp đồng mua bán xe ô tô. Vậy hợp đồng mua bán xe là gì?
Việc nắm rõ thủ tục và giấy tờ bán xe liên quan giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian đồng thời có một cuộc giao dịch an toàn và công bằng. Hãy cùng T-sure tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết này.
1. Hợp đồng mua bán xe là gì?
Hợp đồng mua bán xe là một loại hợp đồng giữa hai bên, trong đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán theo quy đinh tại Điều 430 Bộ luật dân sự 2015. Hợp đồng này thường được lập bằng văn bản và có thể được công chứng.
Cụ thể theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng mua bán tài sản như sau:
- Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
- Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
Theo đó tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Lưu ý: Trường hợp nếu tài sản là xe máy, ô tô thì phải đăng ký theo quy định tại Thông tư 58 về đăng ký xe.
Vậy tại sao lại cần đến Hợp đồng mua bán xe? Tầm quan trọng của hợp đồng là gì trong giao dịch? Dưới đây là một vài lợi ích và tầm quan trọng mà chúng tôi muốn chia sẻ đến cho bạn:
- Xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên: Hợp đồng mua bán xe cung cấp một bộ quy tắc chính xác về quyền và nghĩa vụ của người mua và người bán. Điều này bao gồm giá bán, điều kiện thanh toán, trạng thái của xe, và mọi cam kết khác.
- Bảo vệ pháp lý: Hợp đồng mua bán xe là một công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ cả người mua và người bán. Nó giúp đảm bảo rằng cả hai bên đều tuân thủ theo các điều khoản đã thỏa thuận, và cung cấp cơ sở pháp lý khi cần thiết.
- Chứng minh quyền sở hữu: Hợp đồng mua bán xe là bằng chứng pháp lý quan trọng xác nhận quyền sở hữu của người mua đối với chiếc xe. Nó thường đi kèm với các giấy tờ khác như giấy đăng ký xe, giấy kiểm định an toàn, và các tài liệu khác để tạo nên bộ chứng cứ đầy đủ.
- Giải quyết tranh chấp: Nếu có bất kỳ tranh chấp nào xảy ra sau khi giao dịch đã hoàn tất, hợp đồng mua bán sẽ là căn cứ quan trọng để giải quyết vấn đề. Nó chứng minh những cam kết đã được thực hiện và giúp giải quyết mọi tranh chấp một cách công bằng.
- Chứng minh giá trị thực tế của xe: Thông qua việc ghi rõ giá bán trong hợp đồng, nó chứng minh giá trị thực tế của xe tại thời điểm mua bán. Điều này có thể quan trọng để tránh những tranh cãi về giá trị sau này.
- Nguyên tắc pháp lý: Hợp đồng mua bán xe phản ánh nguyên tắc pháp lý và tính minh bạch trong giao dịch, giúp tăng cường lòng tin giữa hai bên tham gia.
2. Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô
Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cũ là một văn bản quan trọng giữa người mua và người bán, xác định các điều kiện và cam kết trong giao dịch. Hợp đồng này bao gồm thông tin chi tiết về đối tượng mua bán, giá trị giao dịch, các điều kiện thanh toán và các cam kết về trạng thái, chất lượng của xe.
2.1 Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô
Đối với một hợp đồng mua bán hợp lệ bao gồm các phần chính sau:
- Thông tin về Bên mua và Bên bán.
- Thông tin về phương tiện: Tên sản phẩm, tình trạng chất lượng, số lượng,…
- Giá trị mua bán;
- Thời điểm và phương thức thanh toán.
- Phương thức giao nhận tài sản.
- Quyền và nghĩa vụ các bên trong Hợp đồng mua bán.
Việc lập hợp đồng mua bán xe ô tô cũ giúp đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên, tạo nên sự minh bạch và công bằng trong quá trình giao dịch. Khách hàng có thể tham khảo mẫu hợp đồng mua bán ô tô thông dụng dưới đây:
Để tránh người mua và người bán chịu thiệt thòi về quyền lợi, nhất là bị mất tiền oan thì cần lưu ý những điều sau khi lập Hợp đồng mua bán xe mà bạn cần biết để tránh:
- Các bên tham gia ký kết hợp đồng: Hiện nay, trên đăng ký xe hầu hết chỉ có tên của một người, nhưng trường hợp nếu tài sản là xe đó có được trong thời ký hôn nhân, có sự đóng góp về tiền bạc của cả 2 vợ chồng thì đó vẫn được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Do vậy, khi thực hiện hợp đồng mua bán xe, phần bên bán phải liệt kê đầy đủ thông tin nhân thân của hai vợ chồng: Họ tên, năm sinh, CMND, CCCD, số Hộ chiếu, ngày cấp và cơ quan cấp, địa chỉ thường trú của hai vợ chồng, số điện thoại liên hệ… Trường hợp nếu đó là tài sản riêng thì khi thực hiện hợp đồng phải nêu rõ căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của người đó.
- Về hình thức của hợp đồng mua bán xe: Theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe thì hình thức của hợp đồng, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải được công chứng, chứng thực. Do vậy, hai bên mua và bán xe có thể đến văn phòng công chứng, phòng công chứng hoặc UBND xã , phường để làm thủ tục công chứng, chứng thực.
- Về ô tô tham gia giao dịch mua bán: Điều 431 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán cụ thể là:
- Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
- Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
Dựa vào quy định tên thì xe máy, xe ô tô trong hợp đồng mua bán xe là tài sản được phép giao dịch.
- Mô tả chi tiết về xe: Hợp đồng cần mô tả chi tiết về chiếc xe, bao gồm hãng sản xuất, mô hình, năm sản xuất, số kiilômet, số đăng ký xe, và bất kỳ đặc điểm nổi bật nào khác. Điều này giúp tránh những hiểu lầm về sản phẩm. Đồng thời, chiếc xe còn phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp như Giấy đăng ký xe, đăng kiểm xe còn hạn (nếu là ô tô). Trong hợp đồng mua bán xe, thường về chiếc xe mua bán sẽ khai theo thông tin trên đăng ký xe về các nội dung sau:
- Nhãn hiệu
- Số loại
- Số khung
- Số máy
- Biển số ….
- Xác định giá bán và phương thức thanh toán: Hợp đồng cần xác định rõ giá bán của xe và các điều kiện thanh toán, bao gồm số tiền còn lại (nếu có), ngày thanh toán và phương thức thanh toán.
- Kiểm tra tình trạng và cam kết về chất lượng của xe: Người mua nên kiểm tra tình trạng của xe trước khi ký hợp đồng. Hợp đồng cũng nên chứa các cam kết về chất lượng của xe, có thể đi kèm với bất kỳ bảo đảm nào từ bên bán.
- Thời gian và địa điểm giao dịch: Xác định rõ ngày và địa điểm giao dịch. Nếu có bất kỳ điều kiện đặc biệt nào (ví dụ: kiểm tra kỹ thuật, kiểm tra đăng kiểm), nên ghi rõ trong hợp đồng.
- Bảo hành (nếu có): Nếu có bảo hành cho xe, điều kiện và thời gian bảo hành nên được xác định rõ trong hợp đồng.
- Điều khoản về giải quyết tranh chấp: Hợp đồng nên chứa thông tin về cách giải quyết mọi tranh chấp, chẳng hạn như thông qua trọng tài hay tòa án, để tránh những xung đột không mong muốn.
- Ký tên và ngày tháng: Hợp đồng cần được ký bởi cả người mua và người bán, và cần ghi rõ ngày ký để có giá trị pháp lý.
- Ghi rõ điều kiện hủy bỏ hợp đồng: Điều này quan trọng để xác định trong trường hợp nào hợp đồng có thể bị hủy bỏ và điều kiện hủy bỏ như thế nào.
Những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng mua bán xe bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tài sản mua bán, mô tả đặc điểm và tình trạng pháp lý
- Giá cả và phương thức thanh toán do hai bên thỏa thuận.
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
- Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
- Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
- Thời hạn giao xe và nhận xe được hai bên thỏa thuận.
Khi mua, bán một chiếc xe, người mua cần đóng các khoản phí và lệ phí:
- Lệ phí trước bạ
- Lệ phí đăng ký, cấp biển số
- Phí công chứng, chứng thực
Lưu ý rằng, hãy tuân thủ các quy định của pháp luật và có thể cần phải được công chứng tùy theo các yêu cầu cụ thể. Việc tham khảo ý kiến của một luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đảm bảo tính pháp lý và minh bạch trong quá trình giao dịch là một bước quan trọng.
2.2 Hướng dẫn thủ tục mua bán xe
Việc mua bán xe không chỉ là việc đổi đồ đạc, mà còn liên quan đến nhiều thủ tục pháp lý quan trọng. Dưới đây là một hướng dẫn chi tiết về thủ tục mua bán xe tại Việt Nam, giúp bạn tiếp cận quá trình này một cách dễ dàng và hiệu quả:
2.2.1 Thủ tục mua bán xe (Người bán)
Dựa theo Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA cụ thể:
- Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Như vậy, khi bán xe thì người bán phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe và biển số xe tại cơ quan đang quả lý hồ sơ xe đó.
Hồ sơ thu hồi đăng ký xe và biển số xe bao gồm:
- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA
- 02 bản chà số máy, số khung xe
- Chứng nhận đăng ký xe
- Biển số xe
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
Thủ tục thu hồi đăng ký xe và biển số xe
- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an
- Đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe và cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
2.2.2 Thủ tục mua bán xe (Người mua)
Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Như vậy, khi mua xe cũ thì người mua phải làm thủ tục sang tên tại cơ quan đăng ký xe.
Hồ sơ sang tên xe bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe
- Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Thủ tục sang tên xe
- Người mua kê khai giấy khai đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an
- Đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ.
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định sau:
- Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
- Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
- Người mua nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số mới khi chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
- Người mua nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
2.3. Thủ tục sang tên đổi chủ
Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe theo Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
- Thủ tục thu hồi:
- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định.
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe, trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
- Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe:
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ).
- Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA.8
- Đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
- Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe; trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
- Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số), trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.
3. Một số câu hỏi cần quan tâm khi ký kết hợp đồng mua bán xe ô tô
3.1 Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ cũ có cần phải công chứng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe. Theo đó, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại khoản 2 Điều 8 nêu trên. Trong đó có giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức,…
Hợp đồng mua bán xe ô tô cũ cũ bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Do đó, hợp đồng mua bán xe ô tô cũ trong trường hợp của bạn bắt buộc phải công chứng.
Xem thêm:
- Tài chính 1 tỷ có nên mua ô tô cũ không?
- Hướng dẫn thủ tục sang tên xe ô tô nhanh nhất năm 2023
- Hướng dẫn cách làm thủ tục vay mua xe ô tô đơn giản nhất 2023
3.2 Giấy mua bán xe, hợp đồng công chứng có hiệu lực bao lâu?
Theo quy định của pháp luật hiện hành bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)
Luật công chứng năm 2014 quy định, việc công chứng là của một tổ chức hành nghề để chứng nhận tính xác thực, tính chính xác và tính hợp pháp của hợp đồng, không trái đạo đức của xã hội. Theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Theo đó bản sao công chứng, chứng thực không bị giới hạn về khoảng thời gian có hiệu lực, văn bản có giá trị vô thời hạn. Bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có xác định thời hạn như căn cước công dân, phiếu lý lịch tư pháp, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, … thì chỉ có giá trị sử dụng trong thời hạn bản gốc còn hạn sử dụng
Đối với những tài liệu thường hay có sự biến động, thay đổi trong quá trình sử dụng như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư, sổ hộ khẩu, … cần xuất trình bản chính, bản gốc để đối chiếu
Như vậy có thể hiểu đối với hợp đồng mua bán xe đã được công chứng hoặc chứng thực thì không có thời hiệu pháp lý và có giá trị vô hạn, hay nói cách khác là có hiệu lực vô thời hạn.
3.3 Mua bán xe bằng giấy viết tay không có công chứng có đúng pháp luật không ?
Căn cứ Điều 119, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự.
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể mua bán. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Trường hợp mua bán xe có thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán, như vậy đây là hợp đồng dân sự. Theo quy định của pháp luật, thì hợp đồng dân sự có thể bằng lời nói, bằng văn hoặc hành vi cụ thể. Trường hợp pháp luật quy định hình thức hợp đồng bằng văn bản có công chứng chứng thực thì phải tuân theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Điều 8 Thông tư số 58/2020/TT-BCAquy định giấy tờ của xe và căn cứ theo quy định của pháp luật tại Điểm g khoản 1 Điều 10 thì hình thức của giấy bán xe của cá nhân phải có công chứng chứng thực mới có hiệu lực pháp luật. Hợp đồng mua bán viết bằng tay sẽ bị vô hiệu do vi phạm về mặt hình thức của hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.
Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Như vậy, ở đây hợp đồng mua bán viết tay là vô hiệu. Trường hợp này bạn có quyền yêu cầu bên bán xe trả tiền lại cho bạn, nếu không chịu trả lại tiền bạn có quyền khởi kiện ra tòa ( Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bán xe cư trú) yêu cầu tòa án giải quyết giúp bạn.
3.4 Giấy tờ, hợp đồng mua bán xe có phải công chứng, chứng thực không?
Theo đó, điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định muốn chuyển quyền sở hữu xe thì giấy bán xe của cá nhân phải:
- Công chứng theo quy định của pháp luật
- Chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán xe theo quy định của pháp luật
Ngoài ra, tại Điều 6 Thông tư 20/2010/TT- BGTVT quy định về xe chuyên dùng thì giấy bán cũng phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
Theo đó, ngày 18/9/2014, Bộ Tư pháp đã ban hành Công văn 3956/BTP-HTQTCT hướng dẫn về việc chứng thực chữ ký trong giấy bán xe cá nhân và xe chuyên dùng. Nội dung cụ thể như sau:
- Đối với xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán thực hiện chứng thực chữ ký của người bán
- Đối với việc mua bán của cá nhân thì người dân có thể chọn công chứng hợp đồng, giấy mua bán tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký tại UBND cấp xã.
Do đó, đối với các hợp đồng mua bán xe nếu bên bán là cá nhân thì bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Trong đó, muốn làm theo hình thức nào thì tùy vào nhu cầu và mong muốn của hai bên mua bán.
Hi vọng những thông tin trên đã giúp ích và mang lại sự hiểu biết mới cho bạn. Khi đối mặt với vấn đề pháp lý, quan trọng nhất là tìm hiểu về các quy tắc và quy định áp dụng trong quốc gia hoặc khu vực của bạn. Nếu bạn cần sự giúp đỡ, tốt nhất là tham khảo ý kiến của một luật sư chuyên nghiệp, người có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực cụ thể bạn quan tâm.
(*) Lưu ý nội dung của bài viết thể hiện quan điểm của người viết. Ban biên tập không chịu trách nhiệm nếu người dùng sử dụng nội dung bài viết để trở thành căn cứ cho những tác nghiệp nào đó (mua xe cũ, bán xe cũ, chọn xe cũ). Ban biên tập chỉ cố gắng cung cấp thêm các góc nhìn cho người dùng thêm thông tin để quyết định lựa chọn sản phẩm phù hơp với cá nhân người dùng.