Thuốc Amaryl có công dụng là gì? Thuốc được chỉ định sử dụng trên đối tượng nào? Khi sử dụng thuốc này bạn cần lưu ý điều gì? Trong bài viết dưới đây dược sĩ Phan Tiểu Long sẽ đưa đến cho bạn những thông tin chi tiết nhất.
Hoạt chất: Glimepiride.
Thuốc chứa thành phần tương tự: Amirit Boston, Diaprid, Apiryl, Glimepiride Stella,…
Amaryl là thuốc gì?
Thuốc Amaryl là sản phẩm của Công ty Cổ phần Sanofi Việt Nam. Thuốc có hoạt chất là glimepirid dùng để điều trị bệnh đái tháo đường. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén ở các hàm lượng 1 mg, 2 mg, 3 mg và 4 mg.
Thành phần của thuốc Amaryl
- Mỗi viên Amaryl 1 mg có chứa 1 mg glimepiride.
- Mỗi viên Amaryl 2 mg có chứa 2 mg glimepiride.
- Mỗi viên Amaryl 3 mg có chứa 3 mg glimepiride.
- Mỗi viên Amaryl 4 mg có chứa 4 mg glimepiride.
- Tá dược: Lactose monohydrat, natri starch glycollat, polyvidon 25000, cellulose vi tinh thể, magnesi stearat, màu đỏ oxid sắt (Amaryl 1 mg), màu vàng oxid sắt (Amaryl 2 mg và Amaryl 3 mg), màu đỏ tía indigo carmine nhôm (Amaryl 2 mg và Amaryl 4 mg).
Tác dụng của thành phần
Thuốc Amaryl chứa hoạt chất là glimepiride. Đây là thuốc điều trị đái tháo đường thuộc nhóm sulfonylurea có tác dụng hạ nồng độ đường trong máu. Cơ chế tác động chính của glimepiride là kích thích sự phóng thích insulin ở tế bào beta tuyến tuỵ. Thêm vào đó, glimepiride còn có tác động ngoài tuỵ như giảm sản xuất glucose ở gan, tăng nhạy cảm insulin ở mô ngoại vi, tăng sử dụng glucose.1
Cách dùng và liều dùng của thuốc Amaryl
Chỉ định1
Thuốc Amaryl được chỉ định dùng trong trường hợp sau:
- Sử dụng như một trị liệu phụ trợ cho việc ăn kiêng và tập thể dục để giảm đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 ở người lớn mà việc ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần không thể kiểm soát được tình trạng tăng đường huyết.
- Sử dụng chung với metformin khi ăn kiêng, tập thể dục, và dùng Amaryl hoặc metformin đơn thuần không kiểm soát được đường huyết một cách thỏa đáng.
- Sử dụng phối hợp với insulin để giảm đường huyết trên bệnh nhân không thể kiểm soát tình trạng tăng đường huyết khi ăn kiêng và tập thể dục kết hợp với việc uống thuốc giảm đường huyết. Sử dụng phối hợp glimepiride và insulin có thể làm tăng khả năng hạ đường huyết.
Cách dùng1
Thuốc Amaryl được dùng đường uống.
Liều dùng1
Tùy thuộc nồng độ đường huyết mong muốn trên mỗi bệnh nhân mà cụ thể hoá liều dùng. Phải dùng liều Amaryl thấp nhất đủ để đạt được sự kiểm soát đường huyết mong muốn.
Dựa trên kết quả kiểm tra glucose thường xuyên trong máu và nước tiểu để xác định liều ban đầu và liều duy trì. Việc theo dõi glucose trong máu và nước tiểu còn nhằm phát hiện những trường hợp điều trị tiên phát hoặc thứ phát thất bại.
- Liều ban đầu và chỉnh liều
Liều ban đầu thường dùng là 1 mg Amaryl uống một lần mỗi ngày. Nếu cần, có thể tăng liều. Khi tăng liều nên tăng từ từ (cách khoảng 1-2 tuần) và phải căn cứ vào việc theo dõi đường huyết đều đặn. Và thực hiện từng bước 1 mg - 2 mg - 3 mg - 4 mg. Trong một số trường hợp hạn hữu có thể tăng liều đến 8 mg.
- Trên bệnh nhân đái tháo đường được kiểm soát tốt
Khoảng liều thường dùng mỗi ngày là 1 đến 4 mg Amaryl. Có thể sử dụng liều trên 6 mg mỗi ngày trên một số bệnh nhân.
- Phân phối liều dùng
Bác sĩ sẽ quyết định thời điểm uống thuốc và phân phối liều dùng dựa trên lối sống của bệnh nhân. Bình thường, chỉ cần dùng một liều Amaryl mỗi ngày là đủ. Cần uống liều thuốc này ngay trước bữa ăn sáng. Hoặc uống ngay trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày nếu không ăn sáng. Lưu ý là sau khi uống Amaryl không được bỏ bữa ăn.
- Chỉnh liều thứ phát
Sự nhạy cảm với insulin gia tăng khi việc kiểm soát đái tháo đường được cải thiện. Do đó khi tiếp tục điều trị thì nhu cầu glimepiride có thể giảm. Cần xem xét giảm liều hoặc ngưng dùng Amaryl đúng lúc để tránh hạ đường huyết quá mức.
Mỗi khi cân nặng hoặc lối sống của bệnh nhân thay đổi cũng cần xem xét chỉnh liều. Hoặc khi có các yếu tố khác làm tăng khả năng gây hạ đường huyết hoặc nồng độ đường huyết tăng quá cao.
- Thời gian điều trị
Thường điều trị lâu dài.
- Dùng thuốc Amaryl thay thế cho thuốc điều trị đái tháo đường khác
Giữa Amaryl với các thuốc điều trị đái tháo đường khác không có sự tương quan liều lượng chính xác.
Nên dùng liều ban đầu là 1 mg/ngày khi dùng Amaryl để thay thế cho những thuốc đó. Việc này áp dụng trên cả những bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác với liều tối đa. Cần theo đúng những hướng dẫn ở trên khi tăng liều Amaryl.
Nên xem xét hoạt lực và thời gian tác động của thuốc điều trị đái tháo đường được dùng trước đó. Để tránh tăng nguy cơ hạ đường huyết do những hiệu ứng cộng lực có thể cần tạm ngưng điều trị.
- Sử dụng phối hợp với metformin
Có thể dùng chung hai thuốc khi không thể kiểm soát nồng độ đường huyết đầy đủ với liều tối đa hàng ngày của Amaryl hoặc thuốc điều trị đái tháo đường chứa metformin dùng đơn độc.
Trong trường hợp này, liều lượng thuốc đã dùng vẫn được giữ nguyên. Bắt đầu điều trị với liều thấp thuốc thêm vào. Rồi tăng dần cho đến liều tối đa hàng ngày tùy theo mức đường huyết mong muốn. Nên có sự giám sát y khoa chặt chẽ khi bắt đầu điều trị phối hợp.
- Sử dụng phối hợp với insulin
Có thể đồng thời dùng chung với insulin khi không thể kiểm soát đường huyết đầy đủ với liều Amaryl hàng ngày tối đa.
Trong trường hợp này, liều lượng thuốc Amaryl hiện dùng vẫn được giữ nguyên. Bắt đầu điều trị với insulin liều thấp. Sau đó tăng liều dần từng bước tùy theo mức đường huyết mong muốn. Nên có sự giám sát y khoa chặt chẽ khi bắt đầu điều trị phối hợp.
- Đối với bệnh nhân suy thận
Hiện có ít thông tin về việc sử dụng thuốc Amaryl trên bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân suy thận có thể nhạy cảm hơn với tác dụng hạ đường huyết của thuốc này.
Nên dò liều Amaryl đáp ứng theo đường huyết lúc đói đối với trường hợp suy giảm chức năng thận. Liều ban đầu chỉ dùng 1 mg mỗi ngày một lần. Nếu nồng độ glucose huyết lúc đói vẫn cao thì có thể tăng liều. Thông thường chỉ dùng 1 mg mỗi ngày một lần nếu hệ số thanh thải creatinin dưới 22 ml/phút, không cần phải tăng hơn.
Thuốc Amaryl giá bao nhiêu?
Trên thị trường hiện nay thuốc Amaryl được bán với giá tham khảo:
- Khoảng 65.000 - 70.000 VNĐ cho 1 hộp 3 vỉ x 10 viên Amaryl 1 mg.
- Khoảng 140.000 - 145.000 VNĐ cho 1 hộp 3 vỉ x 10 viên Amaryl 2 mg.
- Khoảng 170.000 - 190.000 VNĐ cho 1 hộp 3 vỉ x 10 viên Amaryl 4 mg.
Mức giá chênh lệch tùy thuộc vào thời điểm mua thuốc và các nhà thuốc, cửa hàng khác nhau.
Tác dụng phụ của thuốc Amaryl
Tác dụng phụ thường gặp khi điều trị bằng thuốc Amaryl là:2
- Hạ đường huyết là tác dụng phụ quan trọng nhất.
- Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
- Buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy.
- Rối loạn thị giác tạm thời trong thời gian đầu dùng thuốc.
Khi gặp bất kỳ triệu chứng nào nghi ngờ là tác dụng phụ của thuốc, hãy thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Trong khi đang điều trị với Amaryl, việc bắt đầu dùng hoặc ngưng dùng một số thuốc khác có thể có những thay đổi trong tác dụng kiểm soát đường huyết.
Giimepiride được chuyển hóa bởi cytochrome P450 2C9 (CYP2C9). Cần lưu ý khi glimepiride được dùng đồng thời với các chất cảm ứng (như rifampicin) hay chất ức chế (như fluconazol) của CYP2C9.2
Đối tượng chống chỉ định dùng thuốc Amaryl
Thuốc Amaryl chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Đái tháo đường lệ thuộc insulin (type 1).
- Nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
- Tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường.
- Dị ứng với glimepiride, với các sulfonylurea khác, với các sulfamide khác, hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
- Suy thận hoặc suy gan nặng.
- Nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.
Phụ nữ có thai và mẹ cho con bú có uống được thuốc Amaryl hay không?
Thời kỳ mang thai
Không dùng Amaryl cho phụ nữ mang thai vì có thể có hại cho thai nhi. Phụ nữ có thai phải chuyển sang dùng insulin. Những bệnh nhân có ý định mang thai nên báo cho bác sĩ điều trị biết, và đổi sang dùng insulin.
Thời kỳ cho con bú
Glimepiride trong sữa mẹ có thể gây hại cho trẻ. Do đó, không dùng thuốc Amaryl đối với phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ và cần đổi sang dùng insulin hoặc ngưng nuôi con bằng sữa mẹ.
Đối tượng thận trọng khi dùng thuốc Amaryl
Nguy cơ hạ đường huyết có thể gia tăng trong những tuần đầu điều trị với thuốc Amaryl. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi đặc biệt cẩn thận. Các yếu tố góp phần tăng nguy cơ hạ đường huyết bao gồm:
- Bệnh nhân thiếu thiện chí hoặc (thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi) thiếu khả năng hợp tác.
- Kém dinh dưỡng, giờ ăn thất thường hoặc bỏ bữa.
- Mất cân bằng giữa vận động thể lực và thu nạp carbohydrat.
- Thay đổi chế độ ăn.
- Uống rượu, nhất là khi cùng lúc với bỏ ăn.
- Suy chức năng thận.
- Suy chức năng gan nặng.
- Dùng thuốc Amaryl quá liều.
- Một số rối loạn mất bù ở hệ nội tiết ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrat hoặc hạ đường huyết do cơ chế điều hòa nghịch. Ví dụ như một số rối loạn chức năng tuyến giáp và suy tuyến tiền yên hoặc suy vỏ thượng thận.
- Dùng đồng thời với một số thuốc khác.
Các triệu chứng hạ đường huyết có thể nhẹ hơn hoặc không xảy ra trong trường hợp:
- Người già (hạ đường huyết diễn ra từ từ).
- Bệnh nhân có một số loại bệnh thần kinh (bệnh thần kinh thực vật).
- Bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn beta, clonidin, reserpin, guanethidin hoặc các thuốc ức chế giao cảm khác.
Hầu như hạ đường huyết luôn có thể được kiểm soát tức thời bằng cách dùng đường. Có thể dùng đường dưới dạng glucose, đường viên hay nước ngọt có đường. Bệnh nhân nên luôn luôn mang theo ít nhất là 20 g glucose để dùng khi hạ đường huyết. Lưu ý rằng các thức ăn hoặc thức uống có vị ngọt nhân tạo như các thực phẩm ăn kiêng không có tác dụng kiểm soát hạ đường huyết.
Xử lý khi quá liều thuốc Amaryl
Dùng thuốc Amaryl quá liều có thể dẫn đến hạ đường huyết nặng đôi khi đe dọa sinh mạng. Vì thế khi uống thuốc quá liều cần nhập viện điều trị như là một biện pháp đề phòng. Quá liều có những phản ứng nặng là một trường hợp cấp cứu nội khoa bắt buộc phải nhập viện và điều trị ngay. Điều trị bằng carbohydrat dùng đường uống có thể áp dụng đối với các cơn hạ đường huyết nhẹ.
Liều lượng thuốc, chế độ ăn uống và hoạt động thể lực có thể cần phải điều chỉnh.
Các cơn nặng hơn kèm hôn mê, co giật hoặc tổn thương thần kinh phải được điều trị bằng glucagon (tiêm bắp hoặc tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch) hay dung dịch glucose ưu trương (tiêm tĩnh mạch). Cần phải giải độc (ví dụ bằng cách rửa dạ dày, dùng than hoạt tính) nếu uống phải những liều lớn nguy hiểm đến tính mạng.
Cần dùng carbohydrat kéo dài và theo dõi vì hạ đường huyết có thể tái diễn sau khi có vẻ đã hồi phục lâm sàng. Nên giám sát chặt chẽ nồng độ đường huyết của bệnh nhân ít nhất 24 giờ. Có thể kéo dài sự theo dõi đường huyết vài ngày trong những trường hợp nặng với tiến trình hạ đường huyết kéo dài, hoặc nguy cơ bị trượt trở lại vào hạ đường huyết.
Trường hợp quên liều thuốc Amaryl
Nếu quên uống thuốc, bạn không được uống gấp đôi liều để bù lại. Cần bàn bạc thống nhất trước giữa bác sĩ và bệnh nhân về các biện pháp đối phó với những sơ suất. Đặc biệt là quên uống thuốc, bỏ bữa ăn hoặc trường hợp không thể dùng liều thuốc đúng thời gian đã kê toa.
Lưu ý gì khi sử dụng thuốc Amaryl
Khi sử dụng thuốc Amaryl cần lưu ý một số điều sau:1
- Thuốc Amaryl là thuốc kê đơn. Việc điều trị với thuốc này phải được bác sĩ khởi trị và theo dõi.
- Tiểu nhiều, khát nhiều, khô miệng và khô da là các dấu hiệu lâm sàng của tăng đường huyết. Cần kiểm soát chế độ ăn, tập thể dục thường xuyên và đúng mức và giảm cân nếu cần để đạt được sự kiểm soát đường huyết tối ưu.
- Bệnh nhân cần uống thuốc đúng thời điểm trong ngày và đúng liều được kê. Nếu uống liều quá cao hoặc dùng thừa một liều cần phải thông báo ngay cho bác sĩ.
- Nên đo nồng độ HbA1c mỗi 3 - 8 tháng một lần để theo dõi hiệu quả lâu dài.
- Phải thường xuyên kiểm tra nồng độ glucose trong máu lúc đói và trong nước tiểu, cũng như tỉ lệ hemoglobin glycosylat hóa trong khi điều trị. Để đánh giá chính xác hơn việc kiểm soát đường huyết lâu dài thông thường nên kiểm tra mỗi 3- 6 tháng.
- Các bệnh nhân kiểm soát tốt với chế độ ăn kiêng và tập thể dục trong những giai đoạn mất kiểm soát tạm thời có thể sử dụng Amaryl ngắn hạn.
- Khi được điều trị bởi một bác sĩ khác, bệnh nhân phải báo cho bác sĩ biết về tình trạng đái tháo đường và điều trị đã dùng trước đó.
- Bệnh nhân có thể bị suy giảm khả năng tập trung và phản ứng do hạ hoặc tăng đường huyết. Vì vậy cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Cách bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ ≤ 30 °C.
- Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
Trên đây là các thông tin chi tiết về công dụng, cách dùng và tác dụng phụ của thuốc Amaryl. Nếu còn thắc mắc gì về thuốc, hãy liên hệ với YouMed để được tư vấn ngay bạn nhé!