U tuyến yên (hay khối u tuyến yên) đa phần là lành tính, nhưng nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, bệnh có thể gây ra những hệ lụy nguy hiểm cho sức khỏe. Người bệnh không nên chủ quan trước căn bệnh u tuyến yên.
Tuyến yên nằm ở đáy não, có chức năng sản sinh các loại hormone để tham gia vào nhiều hoạt động quan trọng trong cơ thể. Một khi xuất hiện khối u tuyến yên, có thể làm nội tiết tố bị mất cân bằng, chèn ép các mô não hay dây thần kinh xung quanh, gây ra các biến chứng nguy hiểm… Vậy u tuyến yên là gì? Triệu chứng u tuyến yên ra sao? Nguyên nhân u tuyến yên là gì và cách chẩn đoán ra sao?
U tuyến yên là gì?
U tuyến yên là sự phát triển, tăng trưởng bất thường bên trong tuyến yên, không tiến triển ở ngoài hộp sọ. Khối u tuyến yên thường nằm trong sella turcica (vị trí nằm của tuyến yến). Khối u có thể phát triển lên trên nếu kích thước đã lớn hơn khoảng 1 cm. Lúc này, u tuyến yên có thể đè lên, tạo áp lực và chèn ép những phần lân cận của não cũng như các dây thần kinh tại đó.
Tuy nhiên, đa phần các khối u tuyến yên đều là dạng lành tính (không phải ung thư), phát triển với tốc độ chậm. Một số khối u sẽ khiến tuyến yên sản xuất ra quá nhiều hormone có nhiệm vụ kiểm soát những chức năng quan trọng trong cơ thể. Ngược lại, cũng có các khối u khiến tuyến yên sản sinh quá ít hormone. Từ đó, bệnh gây ra các triệu chứng hay biến chứng liên quan. (1)
Khối u ở tuyến yên có thể không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng, nhất là trong giai đoạn sớm. Do đó, nhiều người bệnh không được chẩn đoán bệnh kịp thời. Nhiều trường hợp bệnh u tuyến yên được phát hiện trong lúc bác sĩ kiểm tra hình ảnh não thông thường. Ước tính có khoảng 25% người bị u tuyến yên nhỏ mà không biết.
Trong những loại khối u nội sọ, u tuyến yên phổ biến thứ tư sau các bệnh u thần kinh đệm, u màng não, u bào sợi thần kinh. Những người từ 30 - 40 tuổi là nhóm đối tượng có tỷ lệ mắc bệnh u tuyến yên cao hơn. Thế nhưng căn bệnh này cũng được phát hiện ở trẻ em. Chúng ta đã biết u tuyến yên là gì? Vậy bệnh lý này có mấy loại?
Các loại u tuyến yên
U tuyến yên có thể được phân loại thông qua việc khối u có hoạt động, sản sinh thêm hormone hay không, cụ thể bao gồm: (2)
- U tuyến yên chức năng: Các khối u này sẽ sản xuất ra hormone. Tùy vào loại hormone mà khối u tuyến yên tạo ra sẽ dẫn đến những triệu chứng khác nhau. Hiện nay, u tuyến yên chức năng còn được chia thành nhiều loại, cụ thể gồm có:
-
- U tuyến corticotroph: Loại khối u này sẽ tạo ra hormone vỏ thượng thận (ACTH). Tỷ lệ gặp u tuyến corticotroph là khoảng 1/10 khối u tuyến yên.
- U tuyến somatotroph: Những khối u này sẽ tạo ra hormone tăng trưởng (GH). Tỷ lệ xuất hiện là khoảng 2/10 trường hợp có khối u tuyến yên.
- U tuyến sinh dục: Các khối u tuyến sinh dục sẽ tạo ra hormone kích thích nang trứng và hormone luteinizing. Hiếm khi một người gặp phải dạng bệnh này.
- U tuyến sữa (prolactinomas): Những khối u tuyến sữa sẽ sản sinh ra prolactin. Tỷ lệ mắc phải là khoảng 4/10 khối u tuyến yên.
- U tuyến giáp: Dạng khối u này sẽ sản xuất hormone kích thích tuyến giáp và cũng hiếm khi xảy ra.
- U tuyến yên không chức năng: Các u tuyến yên dạng này không sản xuất ra hormone nhưng lại chèn ép những cấu trúc ở vùng lân cận (trong trường hợp kích thước khối u phát triển). Trong số những khối u tuyến yên được chẩn đoán, tỷ lệ gặp u tuyến yên không chức năng là khoảng 3/10 trường hợp. Loại khối u này hầu hết đã phát triển lớn vào thời điểm được tìm thấy, dẫn đến một số triệu chứng liên quan do khối u tạo áp lực, đè lên những cấu trúc gần đó.
Ngoài ra, khối u ở tuyến yên còn được phân loại dựa theo kích thước, cụ thể gồm có:
- Microadenomas: Đây là những khối u có kích thước nhỏ hơn 1 cm, hiếm khi ảnh hưởng tiêu cực đến các mô lân cận hoặc phần còn lại của tuyến yên. Tuy nhiên, nếu microadenomas sản sinh ra bất kỳ loại hormone tuyến yên nào với lượng quá nhiều thì có thể dẫn đến một số triệu chứng. Nhiều người bị u tuyến yên dạng microadenomas nhưng chưa biết vì kích thước còn nhỏ hoặc không sản xuất đủ hormone để gây ra bất kỳ vấn đề đáng ngờ nào.
- Macroadenomas:
-
- Macroadenomas có đường kính khoảng 1 cm hoặc lớn hơn, phổ biến gấp đôi so với microadenomas. Nếu macroadenomas đè lên những cấu trúc gần đó như dây thần kinh, các phần bình thường tại tuyến yên thì sẽ gây ra triệu chứng.
- Mặt khác, khi macroadenomas sản sinh một loại hormone nhất định với lượng quá nhiều thì cũng có thể làm xuất hiện triệu chứng. Macroadenomas còn có khả năng khiến một hay nhiều loại hormone tuyến yên sản sinh ra với mức thấp hơn bình thường. Vấn đề này còn được gọi là suy tuyến yên.
Triệu chứng u tuyến yên
Triệu chứng hay dấu hiệu u tuyến yên có thể sẽ rất khác nhau ở từng trường hợp, phụ thuộc vào một số yếu tố dưới đây: (3)
- Hiệu ứng khối lượng: Kích thước của khối u đủ lớn để làm hỏng tuyến yên hay những cấu trúc lân cận.
- Nội tiết tố: U tuyến yên chức năng, gây ra những triệu chứng dựa vào loại hormone được tiết ra.
Những u tuyến yên có kích thước lớn thường xuất hiện kèm theo hiệu ứng khối. Nghĩa là khối u lớn có thể tạo ra áp lực hoặc khiến các mô lân cận bị chèn ép, gây ra một số triệu chứng của sự chèn ép, bao gồm:
- Vấn đề về thị lực: Ước tính 40 - 60% người bị u tuyến yên sẽ đối mặt với tình trạng suy giảm thị lực (nhìn đôi hoặc mờ). U tuyến yên khi tác động sẽ khiến trường thị giác bị khiếm khuyết, điển hình là mất thị lực ngoại vi.
- Nhức đầu: Đau đầu là triệu chứng u tuyến yên thường gặp. Nguyên nhân có thể là do khối u gây áp lực lên các mô não lân cận. Tuy nhiên, đau đầu vốn là triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý khác, do đó, người bệnh nên lưu ý thăm khám kịp thời.
- Thiếu nội tiết tố: Nếu khối u tuyến yên làm mô bị tổn thương có thể dẫn đến một hoặc nhiều vấn đề thiếu hụt hormone tuyến yên. Lúc này, hoạt động của tuyến yên bị kém đi, còn gọi là suy tuyến yên. Mỗi sự thiếu hụt hormone tuyến yên sẽ gây ra những dấu hiệu, triệu chứng khác nhau, cụ thể như:
-
- Sự thiếu hụt hormone FSH, LH sẽ làm lượng estrogen (FSH) và testosterone (LH) bị thấp, dẫn đến tình trạng thiểu năng sinh dục. Biểu hiện gồm có bốc hỏa và khô âm đạo (ở nữ giới); giảm mọc lông trên cơ thể, gương mặt, rối loạn cương dương (với nam giới); mệt mỏi, giảm ham muốn tình dục, tâm trạng thay đổi,…
- Sự thiếu hụt TSH sẽ làm việc sản xuất hormone tuyến giáp bị giảm xuống thấp. Tình trạng này còn được gọi là chứng suy giáp. Dấu hiệu của suy giáp gồm có giảm phản xạ, sưng tứ chi, da khô, nhịp tim chậm, táo bón, mệt mỏi,…
- Sự thiếu hụt ACTH có thể dẫn đến chứng suy thượng thận, lúc này cortisol không được sản xuất đủ. Suy thượng thận có các triệu chứng như ăn không ngon, đau bụng, nôn, buồn nôn, huyết áp thấp,…
- Sự thiếu hụt GH sẽ làm giảm việc sản xuất hormone tăng trưởng. Vấn đề này còn được gọi là thiếu hormone tăng trưởng. Tùy vào từng độ tuổi, người bệnh sẽ có triệu chứng khác nhau. Với người lớn, khi bị thiếu GH sẽ gặp tình trạng giảm khối lượng cơ bắp và cảm thấy mệt mỏi.
Nguyên nhân u tuyến yên
Hiện nay, nguyên nhân u tuyến yên vẫn chưa được xác định. Thế nhưng một số loại u tuyến yên có thể liên quan đến các đột biến hoặc thay đổi ngẫu nhiên ở DNA, vật liệu bên trong tế bào cấu tạo nên gen. Các biến đổi này khiến những tế bào bên trong tuyến yên tăng trưởng vượt tầm kiểm soát, hình thành một khối. Các thay đổi về mặt di truyền có khả năng truyền từ bố mẹ sang con cái, thế nhưng điều này thường diễn ra một cách ngẫu nhiên. Dưới đây là một số điều kiện di truyền có thể có liên quan đến bệnh u tuyến yên: (4)
- Đa u nội tiết tuýp 4.
- Đa u nội tiết loại 1.
- Hội chứng X-LAG.
- Khu phức hợp Carney.
- U xơ thần kinh loại 1.
- Succinate dehydrogenase có liên quan đến u tuyến yên gia đình.
- Hội chứng von hippel-lindau.
Một người sẽ có nhiều nguy cơ bị u tuyến yên hơn nếu gặp phải một trong những tình trạng kể trên. Tuy nhiên, ngay cả khi không có điều kiện di truyền liên quan thì nguy cơ mắc bệnh u tuyến yên vẫn có thể xảy ra.
Biến chứng u tuyến yên
Nếu không được chữa trị đúng cách, kịp thời, một vài loại u tuyến yên - chủ yếu là u tuyến chức năng (tiết) và u tuyến thượng thận có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nặng nề. Những biến chứng mà người bệnh gặp phải chủ yếu phụ thuộc vào loại hormone được u tuyến yên tiết ra. Dưới đây là một số biến chứng mà người bệnh u tuyến yên có thể gặp phải:
Apoplexy tuyến yên
Trong các biến chứng của u tuyến yên không được điều trị, apoplexy tuyến yên là hệ lụy hiếm gặp. Apoplexy tuyến yên thường được gây ra bởi hiện tượng chảy máu ở trong tuyến yên. Khi khối u to ra đột ngột, tuyến yên sẽ bị tổn thương. Lúc này, khối u có thể ngăn cản quá trình cung cấp máu cho tuyến yên hoặc dẫn đến tình trạng chảy máu vào tuyến yên. Kích thước của u tuyến yên càng lớn thì nguy cơ bị apoplexy tuyến yên càng cao.
Suy tuyến yên
Triệu chứng khởi phát suy tuyến yên thường diễn ra nhanh chóng, thậm chí đe dọa đến tính mạng, cụ thể gồm có:
- Đau đầu một cách dữ dội.
- Khó mở mí mắt, gây ra tình trạng nhìn đôi, cơ mặt tê liệt.
- Gặp phải chứng mất thị lực ngoại vi hay mất thị lực toàn bộ ở một hoặc cả hai mắt.
- Nôn, buồn nôn, tụt huyết áp do suy thượng thận cấp.
- Tính cách thay đổi do một trong những động mạch tại não (động mạch não trước) bị thu hẹp đột ngột.
Chứng suy tuyến yên là vấn đề nghiêm trọng. Do đó, nếu bạn không may gặp triệu chứng suy tuyến yên thì hãy nhanh chóng đến cơ sở y tế thăm khám sớm.
Xem thêm: U tuyến yên có nguy hiểm không? Ảnh hưởng đến sức khỏe thế nào?
Co giật
Người bệnh có thể bị co giật nếu khối u tuyến yên đè lên thùy thái dương giữa. Tình trạng này còn được gọi là co giật khu trú với nhận thức suy giảm. Các cơn co giật kể trên cũng liên quan đến sự thay đổi hay mất nhận thức hoặc ý thức. Người bệnh có thể vẫn tỉnh táo khi gặp cơn co giật nhưng sẽ nhìn chằm chằm vào khoảng không và cũng không phản ứng với môi trường xung quanh một cách bình thường. Người bệnh cũng có khả năng sẽ không nhớ về cơn động kinh sau khi đã xảy ra.
Nồng độ hormone thấp vĩnh viễn
Khối u tuyến yên có thể làm thay đổi nguồn cung cấp hormone vĩnh viễn. Lúc này, trong suốt quãng đời còn lại, bạn có thể cần áp dụng liệu pháp thay thế hormone.
Xem thêm: Bệnh u tuyến yên sống được bao lâu? Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng.
Cách chẩn đoán u tuyến yên
Các khối u tuyến yên có thể không được phát hiện sớm. Vì triệu chứng u tuyến yên thường tương tự như biểu hiện của các căn bệnh khác. U tuyến yên cũng có tốc độ phát triển rất chậm. Mặt khác, loại u tuyến yên nhỏ không hoạt động thường không tạo ra dấu hiệu đáng ngờ. Nhiều trường hợp phát hiện ra bệnh thông qua phương pháp kiểm tra hình ảnh, ví dụ như CT, chụp cộng hưởng từ MRI sọ não,… được thực hiện trong quá trình thăm khám sức khỏe. (5)
Để nhận biết, chẩn đoán khối u ở tuyến yên, bác sĩ có thể sẽ trao đổi về tiền sử bệnh lý của gia đình và cá nhân, chỉ định khám sức khỏe. Bên cạnh đó, người bệnh có thể cần làm một số hình thức xét nghiệm để phát hiện ra khối u tuyến yên, ví dụ như:
- Xét nghiệm máu:
-
- Thông qua việc xét nghiệm máu, bác sĩ sẽ biết cơ thể người bệnh có quá ít hay quá nhiều một số loại hormone nhất định. Đối với một vài loại hormone, nếu kết quả xét nghiệm máu cho thấy cơ thể đang chứa quá nhiều thì đó có thể là tất cả những gì mà bác sĩ cần để chẩn đoán bệnh u tuyến yên.
- Với một số loại kích thích tố, ví dụ như cortisol, nếu kết quả xét nghiệm máu cho thấy xuất hiện lượng quá nhiều thì người bệnh có thể cần làm thêm những phương pháp xét nghiệm khác để bác sĩ theo dõi, chẩn đoán chính xác. Các kỹ thuật xét nghiệm này sẽ giúp bác sĩ nhận biết kết quả trước đó là do bệnh u tuyến yên hay đến từ vấn đề sức khỏe khác.
- Trường hợp bác sĩ thấy lượng hormone đang ở mức quá thấp thì sẽ yêu cầu người bệnh làm thêm xét nghiệm khác để theo dõi, thông thường là áp dụng cách kiểm tra hình ảnh. Lúc này, bác sĩ sẽ biết liệu kết quả xét nghiệm đó có phải là do bệnh u tuyến yên gây ra hay không.
- Xét nghiệm nước tiểu: Hình thức xét nghiệm này có thể được ứng dụng để giúp bác sĩ chẩn đoán tình trạng u tuyến yên tạo ra quá nhiều hormone ACTH. Từ đó cũng làm cơ thể có quá nhiều cortisol, dẫn đến bệnh cushing.
- Chụp cộng hưởng từ: Chụp cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp xét nghiệm dùng sóng vô tuyến và từ trường để tạo ra hình ảnh chi tiết về các mô, cơ quan trong cơ thể. Thông qua kết quả chụp cộng hưởng từ não, bác sĩ có thể phát hiện sự hiện diện, kích thước, vị trí của u tuyến yên.
- Chụp CT: Chụp cắt lớp vi tính (CT) là phương pháp xét nghiệm hình ảnh kết hợp một loạt tia X, qua đó có thể tạo ra hình ảnh cắt ngang. So với CT, quét MRI được bác sĩ dùng thường xuyên để chẩn đoán, phát hiện khối u tuyến yên. Thế nhưng chụp CT có thể sẽ giúp ích cho việc lên kế hoạch làm phẫu thuật nếu bác sĩ chỉ định người bệnh cắt bỏ khối u tuyến yên.
- Kiểm tra thị lực: Thị lực có thể chịu ảnh hưởng từ u tuyến yên, đặc biệt là thị lực ngoại vi. Thông qua việc kiểm tra khả năng nhìn của mắt, bác sĩ sẽ quyết định xem người bệnh có cần làm một số xét nghiệm khác để phát hiện khối u ở tuyến yên hay không.
Cách điều trị u tuyến yên
Bác sĩ sẽ chọn phương pháp chữa trị tốt và phù hợp với từng trường hợp cụ thể sau khi xem xét một số yếu tố, cụ thể bao gồm: (6)
- Tuổi tác.
- Tình trạng sức khỏe tổng thể, tiền sử bệnh lý.
- Xem xét bệnh đang diễn ra như thế nào.
- Người bệnh có thể dùng một số loại thuốc, liệu pháp, phương pháp chữa trị tốt như thế nào.
- Dự kiến sẽ điều trị kéo dài trong bao lâu.
- Sở thích hoặc ý kiến của người bệnh.
Các cách điều trị có thể được áp dụng bao gồm:
- Phẫu thuật để cắt bỏ khối u.
- Liệu pháp chùm tia bên ngoài (bức xạ bên ngoài).
- Phẫu thuật phóng xạ lập thể (phẫu thuật phóng xạ) hoặc chữa trị bằng dao gamma.
- Sử dụng thuốc.
Đặc biệt, tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, bác sĩ có thể dùng robot Modus V Synaptive ứng dụng trí tuệ nhân tạo để phẫu thuật u tuyến yên. Robot giúp bác sĩ quan sát được các bó sợi thần kinh, vùng não bị tổn thương, mô não lành xung quanh khối u,… trên cùng một hình ảnh 3D cả trước, trong và sau phẫu thuật. Qua đó, bác sĩ có thể chọn đường mổ tiếp cận khối u hiệu quả và an toàn. Robot cũng cho phép bác sĩ mổ mô phỏng và hỗ trợ giám sát trong quá trình phẫu thuật thực tế để tăng hiệu quả loại bỏ khối u mà không làm tổn thương các dây thần kinh, hạn chế nguy cơ xuất hiện di chứng.
Xem thêm: 5 cách điều trị u tuyến yên phổ biến.
Cách phòng ngừa bệnh u tuyến yên
Để hạn chế nguy cơ mắc bệnh u tuyến yên, mỗi người cần áp dụng một số phương pháp dưới đây:
- Áp dụng chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất, tiêu thụ nhiều rau củ quả.
- Hạn chế dùng thuốc lá, bia, rượu, chất kích thích.
- Ngủ đủ giấc.
- Luyện tập thể dục đều đặn.
- Tránh stress và luôn giữ cho bản thân tinh thần thoải mái.
Đặc biệt, bạn có thể làm xét nghiệm di truyền nếu cha/mẹ hoặc anh/chị/em bị u tuyến yên. Điều này sẽ giúp phát hiện, sàng lọc bệnh u tuyến yên ở giai đoạn đầu. Bác sĩ có thể chỉ định cho bạn làm xét nghiệm máu đánh giá mức độ hormone tuyến yên thường xuyên để nâng cao khả năng phát hiện và chữa trị trước khi bệnh tiến triển nặng. Thăm khám sức khỏe thần kinh định kỳ cũng là cách hiệu quả đề phòng ngừa u tuyến yên.
Để đặt lịch thăm khám, tư vấn các vấn đề về sức khỏe tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
Tóm lại, mặc dù hầu hết trường hợp u tuyến yên là lành tính nhưng người bệnh không nên chủ quan, cần chủ động thăm khám, điều trị và ngăn ngừa để tránh sức khỏe bị ảnh hưởng. Nếu có nguy cơ, dấu hiệu của bệnh, bạn nên đến bệnh viện thăm khám sớm.