Hẹp mạch máu não là một trong những nguyên nhân phổ biến gây đột quỵ. Phát hiện sớm bệnh hẹp mạch máu não giúp giảm đáng kể các rủi ro sức khỏe cho người bệnh.
Bệnh hẹp mạch máu não có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, biến chứng của mạch máu não bị hẹp có thể dẫn tới tử vong. Vậy, hẹp mạch máu não là gì? Bệnh hẹp mạch máu não được điều trị như thế nào? Phòng ngừa hẹp mạch máu não ra sao?
Hẹp mạch máu não là gì?
Hẹp mạch máu não là tình trạng lòng mạch máu não bị hẹp, làm giảm hoặc thậm chí ngăn chặn lưu lượng máu vận chuyển oxy và dưỡng chất nuôi não. Khi lưu lượng máu đến não suy giảm hoặc tắc nghẽn, người bị hẹp mạch máu não có nguy cơ khởi phát đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (được gọi là cơn đột quỵ nhỏ - TIA) cao hơn người có sức khỏe bình thường. (1)
Hẹp mạch máu não là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn tới các bệnh lý nguy hiểm. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến não bộ mà còn khiến cho nhiều chức năng, hoạt động trong cơ thể bị tác động.
![mạch máu não bị hẹp](https://tamanhhospital.vn/wp-content/uploads/2024/06/mach-mau-nao-bi-hep.jpg)
Dấu hiệu hay triệu chứng hẹp mạch máu não
Nhận biết sớm các dấu hiệu hẹp mạch máu não là yếu tố quan trọng để kịp thời can thiệp, giảm rủi ro và biến chứng cho người bệnh, tối ưu hiệu quả điều trị.
Triệu chứng hẹp mạch máu não ở từng người bệnh có thể khác nhau, tùy thuộc vào vị trí hẹp, thể trạng và tiền sử bị đột quỵ. Một số triệu chứng phổ biến nghi ngờ hoặc cảnh báo bệnh hẹp mạch máu não bao gồm: (2)
- Đột ngột đau đầu dữ dội
- Suy giảm trí nhớ
- Kém nhận thức
- Tê bì hoặc yếu liệt một bên cơ thể
- Méo một bên mặt, cười lệch
- Rối loạn ngôn ngữ, đột nhiên nói đớt hoặc khó nói
- Rối loạn vận động
- Chóng mặt, choáng váng
- Gặp khó khăn trong việc giơ hai tay qua khỏi đầu
- Nhìn đôi, nhìn mờ
- Co giật, thậm chí hôn mê
Ngay khi xuất hiện các biểu hiện này, người bệnh cần được đưa đến bệnh viện để được chẩn đoán hẹp mạch máu não và điều trị càng sớm càng tốt. Điều này góp phần làm giảm nguy cơ người bệnh hẹp mạch máu não gặp biến chứng nặng hoặc tử vong do đột quỵ não.
Nguyên nhân gây hẹp mạch máu não
Nguyên nhân khiến mạch máu não bị hẹp chủ yếu bắt nguồn từ sự tích tụ các mảng xơ vữa trên thành động mạch.
Xơ vữa động mạch hình thành khi các mảng tế bào mỡ, tế bào viêm, mô liên kết và tế bào cơ trơn xâm lấn vào lòng mạch máu. Sự tích tụ các mảng xơ vữa này sẽ khiến cho thành động mạch dày hơn và thu hẹp dần không gian bên trong lòng động mạch.
![nguyên nhân gây hẹp mạch máu não](https://tamanhhospital.vn/wp-content/uploads/2024/06/nguyen-nhan-gay-hep-mach-mau-nao.jpg)
Đối tượng nào dễ có nguy cơ bị hẹp mạch máu não?
Ai cũng có thể mắc bệnh hẹp mạch máu não, tuy nhiên, nguy cơ này có thể gia tăng ở một số đối tượng nhất định như: (3)
- Người mắc bệnh đái tháo đường (tiểu đường): Người bệnh tiểu đường dễ gặp các biến chứng mạch máu nhỏ và biến chứng mạch máu lớn (như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, thiếu máu não thoáng qua, đột quỵ và bệnh động mạch ngoại biên). Do đó, nguy cơ bị hẹp hoặc tắc mạch máu não ở người bị tiểu đường thường cao hơn gấp nhiều lần so với người khỏe mạnh.
- Người bệnh tăng huyết áp: Tăng huyết áp là yếu tố làm tăng áp lực dòng chảy của máu trong lòng mạch. Khi đó, các mảng xơ vữa có thể bị bong tróc, di chuyển theo dòng chảy và tích tụ lại một vị trí nhất định gây hẹp lòng mạch máu não.
- Người bị rối loạn chuyển hóa mỡ máu: Đây là tình trạng tăng đơn độc hoặc cùng lúc nồng độ cholesterol (đặc biệt là cholesterol LDL) và triglyceride (chất béo trung tính) trong máu. Bệnh lý này góp phần thúc đẩy quá trình hình thành các mảng xơ vữa gây hẹp mạch máu não.
- Người có lối sống kém khoa học: Người duy trì lối sống không khoa học, bao gồm các vấn đề như lười vận động, thức khuya, chế độ ăn uống không cân đối (tiêu thụ nhiều chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, cholesterol, muối) sẽ dễ mắc phải các bệnh lý như béo phì, tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu… và có nguy cơ hình thành mảng xơ vữa động mạch.
- Người nghiện thuốc lá: Chất nicotine trong thuốc lá còn góp phần hình thành các mảng xơ vữa động mạch dẫn đến tình trạng hẹp mạch máu não thông qua các cơ chế như:
- Tăng nồng độ chất carbon monoxide, gây tổn thương tính toàn vẹn của hệ thống mạch máu
- Gây co thắt mạch máu, tăng huyết áp
- Làm tăng nồng độ cholesterol LDL (cholesterol gây hại) và mức chất béo trung tính (triglyceride), đồng thời làm giảm nồng độ cholesterol HDL (cholesterol có lợi) trong máu.
- Người cao tuổi: Người cao tuổi (trên 55 tuổi) có sức khỏe tổng thể suy yếu, dễ mắc các bệnh lý nền như tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu,…làm tăng nguy cơ hình thành xơ vữa động mạch, dễ mắc bệnh hẹp mạch máu não cao hơn với lứa tuổi khác.
- Các đối tượng khác: Nguy cơ mạch máu não bị hẹp sẽ gia tăng khi người bệnh hoặc gia đình có tiền sử bị bệnh mạch vành, bệnh động mạch cảnh, đột quỵ…
Bệnh hẹp mạch máu não có nguy hiểm không?
Hẹp mạch máu não là tiền căn của nhiều bệnh lý nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng sống và tính mạng của người bệnh. Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, tình trạng mạch máu não bị hẹp có thể gây “chết” một vùng hoặc toàn bộ não, đồng thời khởi phát các bệnh tim mạch, đột quỵ, nhồi máu não với nguy cơ tử vong cao.
Trường hợp được điều trị, bệnh hẹp mạch máu não vẫn có thể để lại một số di chứng (đặc biệt khi điều trị muộn) như:
- Yếu liệt nửa người: Người bệnh hẹp mạch máu não có thể bị yếu liệt nửa người do mô não đã bị tổn thương bởi tình trạng suy giảm lưu lượng máu lên não. Di chứng này khiến cho người bệnh gặp khó khăn trong vận động và cần có chế độ chăm sóc đặc biệt mới có thể dần hồi phục.
- Rối loạn ngôn ngữ: Mạch máu não bị hẹp khiến cho lưu lượng máu “nuôi” vùng não đảm nhiệm chức năng ngôn ngữ bị suy giảm, khiến người bệnh gặp phải nhiều vấn đề liên quan đến ngôn ngữ như: khó nói, nói đớ….
- Khó khăn trong việc tiểu hoặc đại tiện: Hẹp mạch máu não có thể gây rối loạn cơ tròn, từ đó gây ra tình trạng tiểu hoặc đại tiện khó khăn.
![bệnh hẹp mạch máu não nguy hiểm](https://tamanhhospital.vn/wp-content/uploads/2024/06/benh-hep-mach-mau-nao-nguy-hiem.jpg)
Cách chẩn đoán bệnh hẹp mạch máu não
Để có thể chẩn đoán chính xác vị trí và tình trạng mạch máu não bị hẹp, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh bao gồm:
- Chụp cắt lớp vi tính não (Chụp CT)
- Chụp cộng hưởng từ não (Chụp MRI)
- Siêu âm Doppler xuyên sọ não
- Chụp mạch số hóa xóa nền (Chụp DSA)
- Chụp mạch máu cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Angiography)
Để tình trạng hẹp mạch máu não được chẩn đoán chính xác, góp phần giúp tăng hiệu quả điều trị, người bệnh nên chọn thăm khám tại cơ sở y tế uy tín sở hữu thiết bị y khoa hiện đại, có công nghệ chẩn đoán hình ảnh tiên tiến.
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh sử dụng nhiều máy móc, thiết bị y tế cao cấp như: hệ thống chụp cộng hưởng từ MRI 3 Tesla, máy chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA) cao cấp, hệ thống chụp CT 768 lát cắt (Đức),… giúp đánh giá, khảo sát toàn bộ cấu trúc, chức năng não, trong đó có tình trạng dị dạng, hẹp, phình mạch máu não. Các thiết bị này được đánh giá là có thể phát hiện chính xác các bất thường rất nhỏ ngay cả khi chúng chưa gây ra triệu chứng bên ngoài.
Cách điều trị bệnh hẹp mạch máu não
Tùy vào từng tình trạng hẹp mạch máu não, người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định phác đồ điều trị bằng thuốc hoặc can thiệp ngoại khoa, ví dụ: (4)
1. Sử dụng thuốc điều trị
- Thuốc giúp kiểm soát chỉ số huyết áp: Để hỗ trợ điều trị bệnh hẹp mạch máu não, người bị tăng huyết áp có thể được bác sĩ chỉ định sử dụng một số loại thuốc như thuốc chẹn canxi (felodipin, amlodipin…), thuốc ức chế thụ thể hoặc men chuyển (captopril, lisinopril…), thuốc chẹn beta (bisoprolol, metoprolol…),….
- Thuốc statin: Bao gồm thuốc atorvastatin, Rosuvastatin… có tác dụng giúp ổn định các mảng xơ vữa và hỗ trợ điều trị chứng rối loạn mỡ máu.
- Thuốc hỗ trợ điều trị tiểu đường: Để ngăn chặn hoặc cải thiện tình trạng mạch máu não bị hẹp, người bị tiểu đường có thể được bác sĩ chỉ định sử dụng một số loại thuốc như thuốc đồng vận GLP-1, thuốc ức chế thụ thể SGLT2….
2. Phương pháp ngoại khoa
- Can thiệp nội mạch: Tùy vào từng trường hợp hẹp mạch máu não cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định đặt stent để mở rộng động mạch bị hẹp. Đây là kỹ thuật hiện đại, xâm lấn tối thiểu, đặc biệt có hiệu quả đối với trường hợp hẹp mạch máu não chưa gây tổn thương quá nghiêm trọng.
- Phẫu thuật: Trường hợp tình trạng hẹp mạch máu não nghiêm trọng có nguy cơ gây đột quỵ cao, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch (loại bỏ phần dày lên gây hẹp lòng động mạch).
Song song với phác đồ điều trị đặc hiệu, người bệnh hẹp mạch máu não cần kết hợp duy trì lối sống khoa học, xây dựng chế độ dinh dưỡng cân đối để góp phần gia tăng hiệu quả điều trị, cụ thể:
- Không hút thuốc lá
- Không uống bia, rượu
- Ngủ đủ giấc
- Uống đủ nước
- Thường xuyên rèn luyện thể chất với bộ môn thể thao phù hợp
- Hạn chế tiêu thụ thực phẩm giàu chất béo bão hòa, cholesterol, muối, đường, carbohydrate tinh chế…
- Tăng cường bổ sung thực phẩm giàu chất xơ, chất chống oxy hóa, vitamin và khoáng chất
![đặt stent điều trị hẹp mạch máu não](https://tamanhhospital.vn/wp-content/uploads/2024/06/dat-stent-dieu-tri-hep-mach-mau-nao.jpg)
Cách phòng ngừa hẹp mạch máu não
Để phòng ngừa bệnh hẹp mạch máu não, mỗi người cần có biện pháp giảm thiểu các yếu tố nguy cơ khởi phát căn bệnh này.
Một số biện pháp góp phần phòng tránh hẹp mạch máu não bao gồm:
- Thay đổi lối sống:
- Không hút thuốc lá và tránh tiếp xúc với môi trường có khói thuốc lá
- Rèn luyện thể chất bằng cách thường xuyên tập thể dục, ít nhất 3 lần/tuần, mỗi lần tập từ 30 phút bằng các môn thể thao như bơi lội, đạp xe, chạy bộ, tập yoga…. Điều này góp phần nâng cao sức khỏe tổng thể, hạn chế nguy cơ mắc phải các bệnh lý tiềm ẩn nguy cơ gây hẹp mạch máu não như mỡ máu cao, tiểu đường, tăng huyết áp…
- Giữ tinh thần lạc quan, tránh căng thẳng bằng cách tránh tiếp xúc với tác nhân tiêu cực (môi trường ô nhiễm, âm thanh hỗn tạp…), dành thời gian nghỉ ngơi và thư giãn (đọc sách, nghe nhạc, ngồi thiền…).
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học:
- Ăn ít thực phẩm chứa chất béo, đường, muối, chất gây viêm, chất bảo quản,… tăng cường ăn nhiều rau xanh, trái cây, các loại cá béo, các loại hạt, đậu…
- Ưu tiên tự nấu ăn tại nhà để có thể kiểm soát được khối lượng tiêu thụ các loại thực phẩm và gia vị. Điều này sẽ giúp mỗi người có thể cân đối các nhóm chất dinh dưỡng, đồng thời tránh dung nạp nhiều chất gây hại trong khẩu phần ăn.
- Uống đủ từ 2 lít nước mỗi ngày để tránh nguy cơ bị mất nước, ảnh hưởng đến việc lưu thông máu.
- Kiểm soát bệnh nền tiềm ẩn nguy cơ gây hẹp mạch máu não (nếu có): Người mắc các bệnh lý như béo phì, bệnh mạch vành, bệnh động mạch ngoại vi, tiểu đường, tăng huyết áp, mỡ máu cao… hoặc từng bị đột quỵ nhồi máu não cần kiểm soát bệnh bằng cách tái khám định kỳ, tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ. Người bệnh nên quan tâm đến những biểu hiện bất thường để xử trí kịp thời, góp phần làm giảm nguy cơ dẫn tới tình trạng mạch máu não bị hẹp.
- Thăm khám sức khỏe tổng quát định kỳ và tầm soát đột quỵ:
- Mỗi người nên thăm khám sức khỏe tổng quát định kỳ ít nhất 6 tháng một lần để có thể phát hiện sớm các bệnh lý tiềm ẩn, trong đó có hẹp mạch máu não. Nên tầm soát đột quỵ để biết được nguy cơ xảy ra đột quỵ (trong đó có mạch máu não bị hẹp), giúp bản thân chủ động trong việc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ.
Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh cung cấp dịch vụ thăm khám sức khỏe tổng quát và tầm soát đột quỵ từ cơ bản đến chuyên sâu, góp phần đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe và giúp mỗi người chủ động phòng ngừa các vấn đề, bệnh tật khác nhau, trong đó có hẹp mạch máu não. Bệnh viện là điểm đến tin cậy, uy tín khi quy tụ đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm, sở hữu các trang thiết bị chẩn đoán hiện đại hàng đầu.
Hẹp mạch máu não là tình trạng sức khỏe nguy hiểm cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời nhằm ngăn chặn nguy cơ đột quỵ cũng như các vấn đề sức khỏe khác. Bệnh hẹp mạch máu não có thể được phòng tránh bằng nhiều cách thông qua thăm khám sức khỏe tổng quát, tầm soát đột quỵ, giữ lối sống và chế độ ăn uống khoa học. Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn đoán và điều trị hiệu quả tình trạng mạch máu não bị hẹp, giúp giảm rủi ro và các biến chứng cho người bệnh.